Wednesday, November 26, 2014

Nguyên nhân gây ra lạm phát

1.1. Khái niệm lạm phát
- Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế  thị trường, nó xuất hiện khi các yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hoá không được tôn trọng, nhất là quy luật lưu thông tiền tệ. Ở đâu còn sản xuất hàng hoá, còn tồn tại những quan hệ hàng hoá tiền tệ thì ở đó còn tiềm ẩn khả năng xảy ra lạm phát và lạm phát chỉ xuất hiện khi các quy luật của  lưu thông tiền tệ  bị vi phạm.
- Trong bộ "Tư bản" nổi tiếng của mình C. Mác viết: "Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn ở số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ các đại diện tiền giấy của mình". Điều này có nghĩa là khi khối lượng tiền giấy do Nhà nước phát hành vào lưu thông vượt quá số lượng vàng mà nó đại diện thì giá trị của tiền giấy giảm xuống và tình trạng lạm phát xuất hiện.
- Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đưa ra và nó được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường: "Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian".
- Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số lạm phát. Nó chính là GNP danh nghĩa/GNP thực tế. Trong thực tế nó được thay thế bằng tỷ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá bán buôn Ip  =  ip . d
d: chỉ số giá cả từng loại nhómhàng
d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng.

1.2. Phân loại lạm phát
- Lạm phát vừa phải: Còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kỳ này nền kinh tế hoạt động bình thường, đời sống của người lao động ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện: giá cả tăng lên chậm, lãi suất tiền gửi không cao, không xảy ra với tình trạng mua bán và tích trữ hàng hoá với số lượng lớn…
Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý cho người lao động chỉ trông chờ vào thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoảng thu nhập ổn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.
- Lạm phát 2 con số : Lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 con số 1 năm. Ở mức 2 con số, lạm phát làm cho giá cả chung tăng lên nhah chóng, gây biến động lớn về kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc này người dâ tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường. Loại này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
- Siêu lạm phát: xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã, nó như một căn bệnh chết người, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng nhanh và không ổn định, tiền lương thực tế của người lao động bị giảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động sản xuất kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn. Tuy nhiên siêu lạm phát rất ít khi xảy ra.
Lịch sử của lạm phát cũng chỉ ra rằng, lạm phát ở các nước đang phát triển thường diễn ra trong thời gian dài, vì vậy hiệu quả của nó phức tạp và trầm trọng hơn. Vì vậy các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại:
Lạm phát kinh niên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm; lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50%; siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm.

1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát
a) Lạm phát theo thuyết tiền tệ:
 Kinh tế đi vào lạm phát, đồng tiền mất giá… có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Chẳng hạn thời tiết không thuận, mất mùa, nông dân thu hoạch thấp, giá lương thực tăng lên. Giá nguyên vật liệu tăng làm cho giá hàng tiêu dùng tăng lên. Khi tiền lương tăng, chi phí sản xuất cũng tăng theo, dẫn đến giá các mặt hàng cũng tăng. Tăng lương đẩy giá lên cao. Tóm lại, lạm phát là hiện tượng tăng liên tục mức giá chung và có thể giải thích theo 3 cách.
- Theo học thuyết tiền tệ, lạm phát là kết quả của việc tăng quá thừa mức cung tiền.
- Theo học thuyết Keynes, lạm phát xảy ra do thừa cầu về hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế (do cầu kéo).
- Theo học thuyết chi phí đẩy, lạm phát sinh ra do tăng chi phí sản xuất (chi phí đẩy).
Trên thực tế lạm phát là kết quả của tổng thể 3 nguyên nhân trên, mỗi nguyên nhân có vai trò khác nhau ở mỗi thời điểm khác nhau.
Mức cung tiền là một biến số duy nhất trong đẳng thức tỷ lệ lạm phát, mà dựa vào đó ngân hàng Trung ương đã tạo ra ảnh hưởng trực tiếp. Trong việc chống lạm phát, các ngân hàng Trung ương luôn giảm sút việc cung tiền.
Tăng cung tiền có thể đạt được bằng 2 cách:
- Ngân hàng trung ương in nhiều tiền hơn (khi lãi suất thấp và điều kiện kinh doanh tốt), hoặc
- Các ngân hàng thương mại có thể tăng tín dụng.
Trong cả hai trường hợp sẵn có lượng tiền nhiều hơn cho dân cư và chi phí. Về mặt trung hạn và dài hạn, điều đó dẫn tới cầu về hàng hoá và dịch vụ tăng. Nếu cung không tăng tương ứng với cầu, thì việc dư cầu sẽ được bù đắp bằng việc tăng giá. Tuy nhiên, giá cả sẽ không tăng ngay nhưng nó sẽ tăng sau đó 2-3 năm. In tiền để trợ cấp cho chi tiêu công cộng sẽ dẫn đến lạm phát nghiêm trọng.
Ví dụ:
Năm 1966-1967, chính phủ Mỹ đã sử dụng việc tăng tiền để trả cho những chi phí leo thang của cuộc chiến tranh tại Việt Nam, lạm phát tăng từ 3% (năm 1967) đến 6% (năm 1970).
Xét trong dài hạn lãi suất thực tế (i) và sản lượng thực tế (y) đạt mức cân bằng, nghĩa là (i) và (y) ổn định. Mức cầu tiền thực tế không đổi nên M/P cũng không đổi. Suy ra khi lượng tiền danh nghĩa (M) tăng lên thì giá cả sẽ tăng lên với tỷ lệ tương ứng. Vậy lạm phát là một hiện tượng tiền tệ. Đây là lý do tại sao ngân hàng Trung ương rất chú trọng đến nguyên nhân này.
b) Lạm phát theo thuyết Keynes (lạm phát cầu kéo)
Tăng cung tiền là nguyên nhân duy nhất dẫn đến việc tăng cầu về hàng hoá và dịch vụ. Tăng tiêu dùng, chi phí công cộng và tăng dân số là những nhân tố phi tiền tệ, sẽ dẫn đến tăng cầu. áp lực lạm phát sẽ tăng sau 1 đến 3 năm, nếu cầu về hàng hoá vượt quá mức cung, song sản xuất vẫn không được mở rộng hoặc do sử dụng máy móc với công suất tiến tới giới hạn hoặc vì nhân tố sản xuất không đáp ứng được sự gia tăng của cầu. Sự mất cân đối đó sẽ được giá cả lấp đầy. Lạm phát do cầu tăng lên hay lạm phát do cầu kéo được ra đời từ đó. Chẳng hạn ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc là một chỉ số có ích phản ánh lạm phát trong tương lai ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc trên 83% dẫn tới lạm phát tăng.
c) Lạm phát theo thuyết chi phí đẩy :
Lạm phát chi phí đẩy vừa lạm phát, vừa suy giảm sản lượng tăng thêm thất nghiệp nên còn gọi là lạm phát "đình trệ". Hình thức của lạm phát này phát sinh từ phía cung, do chi phí sản xuất cao hơn đã được chuyển sang người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể được trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sàng trả với giá cao hơn.
Ví dụ:
Nếu tiền lương chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất và dịch vụ. Nếu tiền lương tăng nhanh hơn năng suất lao động thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng lên. Nếu nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này cho người tiêu dùng thì giá bán sẽ tăng lên, công nhân và các công đoàn sẽ yêu cầu tiền lương cao hơn trước để phù hợp với chi phí sinh hoạt tăng lên, điều đó tạo thành vòng xoáy lượng giá.
Một yếu tố chi phí khác là giá cả nguyên vật liệu đặc biệt là dầu thơ. Trong năm 1972-1974 hầu như giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến lạm phát tăng từ 4,6% đến 13,5% bình quân trên toàn thế giới.
Ngoài ra sự suy sụp của giá dầu (1980) làm cho lạm phát giảm xuống mức thấp chưa từng thấy.
Bên cạnh những yếu tố gây nên lạm phát đó là giá nhập khẩu cao hơn được chuyển cho người tiêu dùng nội địa. Nhập khẩu càng trở nên đắt đỏ khi đồng nội tệ yếu đi hoặc mất giá so với đồng tiền khác. Ngoài ra yếu tố tâm lý dân chúng, sự thay đổi chính trị, an ninh quốc phòng… Song nguyên nhân trực tiếp vẫn là số lượng tiền tệ trong lưu thông vượt quá số lượng hàng hoá sản xuất ra. Việc tăng đột ngột của thuế (VAT) cũng làm tăng chỉ số giá.

Chỉ tiêu khả năng cung ứng
- Khi sản lượng vượt tiềm năng đường AS có độ dốc lớn nên khi cầu tăng mạnh, AD - AD1, giá cả tăng P0 - P1 Chi phí tăng đẩy giá lên cao
- Cầu không đổi, giá cả tăng sản lượng giảm xuống Y0 - Y1
AS1 - AS2

d) Lạm phát dự kiến
Trong nền kinh tế, trừ siêu lạm phát, lạm phát phi mã, lạm phát vừa phải có xu hướng tiếp tục giữ mức lịch sử của nó. Giá cả trong trường hợp này tăng đều một cách ổn định. Mọi người có thể dự kiến được trước nên còn gọi là lạm phát dự kiến.

Trong lạm phát dự kiến AS & AD dịch chuyển lên trên cùng, độ sản lượng vẫn giữ nguyên, giá cả tăng lên theo dự kiến.
e) Các nguyên nhân khác
Giữa lạm phát và lãi suất khi tỷ lệ lạm phát tăng lên lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, càng giữ nhiều tiền càng thiệt. Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc siêu lạm phát, tiền mất giá càng nhanh, tăng mức độ tiền gửi vào ngân hàng, vào quỹ tiết kiệm hoặc đẩy ra thị trường để mua về mọi loại hàng hoá có thể dự trữ gây thêm mất cân bằng cung cầu trên thị trường hàng hoá và tiếp tục đẩy giá lên cao.
Giữa lạm phát và tiền tệ khi ngân sách thâm hụt lớn các chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải, lượng tiền danh nghĩa tăng lên là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Và một khi giá cả đã tăng lên thì sự thâm hụt mới nảy sinh, đòi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và lạm phát tiếp tục tăng vọt. Kiểu lạm phát xoáy ốc này thường xảy ra trong thời kỳ siêu lạm phát. Tuy nhiên, chính phủ có thể tài trợ thâm hụt bằng cách vay dân thông qua tín phiếu. Lượng tiền danh nghĩa không tăng thêm nên không có nguy cơ lạm phát, nhưng nếu thâm hụt tiếp tục kéo dài, số tiền phải trả cho dân (cả gốc lẫn lãi) sẽ lớn đến mức cần phải in tiền để trang trải thì khả năng có lạm phát mạnh là điều chắc chắn.
Các nguyên nhân liên quan đến chính sách của Nhà nước, chính sách thuế, chính sách cơ cấu kinh tế không hợp lý. Các chủ thể kinh doanh làm tăng chi phí đầu vào, nguyên nhân do nước ngoài.

DA261

Monday, November 24, 2014

Xem lịch sử hoạt động của máy tính với LastActivityView

       Việc giám sát hoạt động của máy tính đôi khi là hành động cần thiết, và bảo vệ quyền riêng tư của bạn cũng như theo dõi những người sử dụng khác có làm điều gì mờ ám trên máy tính của bạn hay không. Nhiều ứng dụng cho phép theo dõi hoạt động của máy tính, nhưng hầu hết chúng đều phải cài đặt và chạy ở chế độ nền để giám sát và ghi lại các hoạt động của máy tính. Nhưng với LastActivityView, mọi thứ sẽ đơn giản hơn rất nhiều, bạn không cần cài đặt cũng như luôn luôn bật ứng dụng chạy nền, thay vào đó. Thay vào đó, bạn chỉ cần khởi chạy ứng dụng, và một danh sách các hoạt động gần đây của máy tính sẽ được tổng hợp với đầy đủ thông tin để bạn theo dõi.




LastActivityView tự động dò tìm và chọn lọc các thông tin hữu ích nhất từ các tập lệnh đăng nhập Windows Event Viewer, do đó nó có thể dễ dàng giám sát các hoạt động truy cập thư mục, tập tin và ứng dụng trên máy. Bên cạnh đó ứng dụng còn có khả năng lưu lại các hoạt động bật tắt máy, khởi động lại hệ thống và các hoạt động truy cập mạng internet.




Giao diện chính của Windows Event Viewer là một danh sách đầy đủ các hoạt động gần đây của máy tính, được hiển thị cùng các thông tin như ngày tháng, hoạt động, tên thư mục hoặc dữ liệu đã truy cập cùng đường dẫn và một số thông tin chi tiết khác. Mặc định danh sách sẽ được sắp xếp theo thứ tự thời gian, bạn cũng có thể thay đổi cách sắp xếp theo từng cột khác nhau bằng cách bấm vào các cột đó.




Khi bạn ấn đúp chuột vào bất kỳ một hoạt động nào, một bảng thông tin chi tiết về hoạt động đó sẽ hiện ra bao gồm thời gian, ngày tháng của hoạt động đó, ứng dụng đã sử dụng hoặc tên của thư mục, dữ liệu đã được truy cập cùng với đường dẫn. Do đó bạn có thể dễ dàng kiểm tra xem các dữ liệu cá nhân của mình có bị người khác xem và sử dụng hay không.




Bạn có thể lưu toàn bộ danh sách, hoặc các hoạt động được lựa chọn dưới dạng HTML. Ngoài ra bạn có thể lưu dưới các định dạng văn bản thông thường bằng cách chọn Save trên thanh công vụ. Bạn cũng có thể thay đổi hiển thị các cột trong menu View > Choose Columns.

Bạn có thể tải phần mềm miễn phí tại đây.

Saturday, November 22, 2014

Theo dõi máy tính khi vắng mặt


Nguồn

Vấn đề xem trộm máy tính của người khác khi họ vắng mặt xảy ra khá nhiều, chủ nhân máy tính đó lo lắng không biết những ai đã sử dụng máy tính và đã làm gì với những dữ liệu trên hệ thống.


HƯỚNG DẪN CÁCH THEO DÕI MÁY TÍNH KHI BẠN VẮNG MẶT Chú ýThủ thuật này chỉ thao tác và thực hiện trên Windows 8 Pro, Windows 7 Ultimate và Professional. Các phiên bản khác của Windows không có chức năng này.Bước 1: Từ màn hình Nhấn tổ hợp phím Windows + R sau đó gõ vào cụm từ “gpedit.msc” nhấn Enter khi gõ xong



Bước 2: Tìm và truy cập đến Audit Policy bằng cách vào Computer Configuration rồi vào Windows Settings chọnSecurity Settings, chọn Local Policies cuối cùng vào Audit Policy.



Bước 3: Tiếp theo, ở bên phải bạn chọn Audit logon event



Một cửa sổ mới hiện ra, bạn tích chọn Success và Failure như hình dưới sau đó nhấn OK để lưu thiết lập



Bước 4: để kiểm tra xem trong lúc vắng mặt ai đã sử dụng máy tính của bạn, bạn nhấn tổ hợp phím Windows +W sau đó gõ vào cụm từ “View event logs” và nhấn chọn View event logs ở phía dưới



Tiếp theo, một hộp thoai mới hiện ra, nó sẽ thống kê tất cả các sự kiện và thời gian diễn ra, bạn xem việc gì mình đã làm, trong khoảng thời gian nào để xem xét xem có ai đụng đến máy bạn không, bạn có thể vào Windows Logs và Securitykiểm tra xem có ai đăng nhập vào hệ thống máy tính của bạn không.







Trên đây, chúng tôi vừa hướng dẫn các bạn thao tác để theo dõi máy tính khi bạn vắng mặt. Với thao tác này, bạn có thể biết có kẻ lạ nào xâm nhập máy tính của mình không, để có phương án đưa ra hợp lý. Nó sẽ ghi lại tất cả hoạt động đăng nhập dù thành công hay không thành công. Ngoài ra, bạn nên đặt mật khẩu cho máy tính để bảo vệ tuyệt đối các dữ liệu quan trọng trên máy tính.