Wednesday, December 31, 2014

Stata Gedit Integration

Integrate Gedit with Stata

1. Go to Edit - Preferences - Plugins and activate "External Tools"
(if you cannot activate any plugins, run gedit as a root with "sudo gedit")
2. Go to Tools - Manage External Tools
3. Click on "+" to add a new tool
4. Name the new tool as you wish, e.g., Stata dolines
5. Copy the body of "Gedit_stata_integration_script.txt" in the command space
6. Choose the keyboard shortcut, e.g. "F9"
7. Choose to send only currently highlighted text from the drop-down menu
do /tmp/stata


PS: You might need to install xdotool if it is not currently installed:
sudo get-apt install xdotool

Stata Syntax Highlighting in Gedit

(All credits go to: http://linuxscrapbook.wordpress.com/2010/12/01/stata-syntax-highlighting-for-gedit/ and
http://forums.debian.net/viewtopic.php?f=8&t=55704)

1. Copy  stata.lang file to /usr/share/gtksourceview-3.0/language-specs (for use by all users on the system, requires superuser privileges)

or to ~/.local/share/gtksourceview-3.0/language-specs (for use with your account only) For the latter option, you may have to create the directory first:

mkdir -p ~/.local/share/gtksourceview-3.0/language-specs

For Windows: copy stata.lang file to ProgramFiles (x86)\gedit\share\gtksourceview-3.0.

2. Restart gedit.

.do files are now recognized automatically. For manual selection of the Stata Highlight Mode, go to View > Highlight Mode > Scientific > stata


Nice color scheme in Gedit:

1. Copy solarized_light.xml or solarized_dark.xml (or both) to /usr/share/gtksourceview-3.0/styles (or respective directory) and choose the one you like the best





Source

#!/bin/sh
#!/bin/bash

# Clear temporary-do file if it already exists

[ -e /tmp/stata.do ] && rm /tmp/stata.do

# Write each highlighted lign in the temporary do-file /tmp/stata.do
# - "OLDLINE" is needed just in case if the last line doesn't end with an EOL symbol (in this case, "read LINE" returns "false" and this line is not written in the temporary do-file

while read LINE; do
  echo $LINE >> /tmp/stata.do
  OLDLINE=$LINE
done
if [ "$LINE" != "$OLDLINE" ] ; then
    echo $LINE >> /tmp/stata.do
fi

# check whether the Stata process is runnung already
# for other stata versions change the window title (you can read it on the top of the open Xstata window)

 STATAID=`xdotool search --name "Stata/SE 12.0" | head -n 1`

# if Stata is already running, activate the window; if not, launch the Stata process, wait until it is running, and then activate the window

 if [ -n "$STATAID" ]; then
     xdotool search --name "Stata/SE 12.0" windowactivate %1
 
   # if runnning 2 Stata windows; choose the necessary window number %1 or %2 (play around to identify which window you need)

   
 else
    /usr/local/stata12/xstata-se  &
    sleep 1
    search --name "Stata/SE 12.0" windowactivate

fi

# In the Stata window, activate the command line with Ctrl+4 ,
# and then type "do /tmp/stata [RETURN]"

xdotool key "ctrl+4" && xdotool type "do /tmp/stata" && xdotool key "Return"




Tuesday, December 23, 2014

ưu tiên địa chỉ IP wifi

Vào mục DHCP -> Address Reservation để đặt IP của máy thành cố định (dựa vào MAC Address).
Kế tiếp vào phần Bandwidth Control -> Control Settings -> Check vào Enable Bandwidth Control -> điền 1 số thông tin về gói ADSL (gồm tốc độ upload (Egress Bandwidth) và download (Ingress Bandwidth) tối đa)
Cũng tại phần Bandwidth Control, bạn vào Rule List, chọn New, điền Ip của máy vào, nhập tốc độ down và upload tối thiểu và tối đa.

Tương tự, nếu Muốn giới hạn băng thông nhà hàng xóm cũng làm như vậy
Cái này là làm trên con TLWR841N, chắc  TP-Link đều giống thế.

Tuesday, December 16, 2014

Tỷ giá

Với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới, các mối quan hệ kinh tế trên mọi lĩnh vực của một nước ngày càng được mở rộng ra các nước, do đó vấn đề thanh toán, định giá, so sánh ,phân tích đánh giá về mặt giá trị và hiệu quả trở nên phức tạp hơn nhiều. Đơn vị thanh toán không chỉ là tiền tệ trong nước mà còn phải sử dụng các loại ngoại tệ khác nhau liên quan đến việc trao đổi tiền của nước khác. Tiền của mỗi nước được quy định theo pháp luật của nước đó và đặc điểm riêng của nó, vì vậy phát sinh nhu cầu tất yếu là phải so sánh giá trị ,sức mua của đồng tiền trong nước với ngoại tệ và giữa các ngoại tệ với nhau. Hoạt động chuyển đổi đồng tiền này thành đồng tiền khác trong quá trình quan hệ giữa các nước nhóm nước với nhau đã làm nảy sinh phạm trù tỷ giá hối đoái.
 Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế nhạy cảm và rất phức tạp. Kinh tế thị trường thường xuyên vận động thì tỷ giá hối đoái cũng như những hiện tượng kinh tế khác biến động là lẽ tất nhiên ,là hợp với quy luật vận động của sự vật, của hiện tượng. Tuy nhiên những diễn biến có tính bất thường, khác lạ của hiện tượng kinh tế tất phải do những nguyên nhân, hoặc do những trục trặc nào đó làm cho hiện tượng kinh tế đó diễn ra “chệch hướng”  theo logic bình thường. Điều đó làm chúng ta phải thận trọng xem xét các nguyên nhân từ mọi phía,một cách toàn diện để có nhận thức, quan điểm đúng đắn, làm cơ sở tin cậy cho việc điều chỉnh các hoạt động thực tiễn. 
1. Các yếu tố tác động tới tỷ giá
Về dài hạn có 4 nhân tố tác động tới tỷ giá :Năng suất lao động,mức giá cả tương đối ở thị trường trong nước,thuế quan và hạn mức nhập khẩu,ưa thích hàng nội so với hàng ngoại.
- Năng suất lao động(NSLĐ)trong nước đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ. NSLĐ trong nước tăng lên tương đối so với nước ngoài, đồng nghĩa với việc các nhà kinh doanh có thể hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ của mình tương đối so với hàng ngoại nhập, dẫn đến sự gia tăng mức cầu của hàng nội dịa so với hàng ngoại nhập, làm cho hàng nội địa vẫn bán tốt khi giá đồng nội tệ tăng lên(TGHĐ) giảm xuống và ngược lại. Thực tế trên thị trường thế giới TGHĐ của đồng tiền phụ thuộc rất khăng khít vào NSLĐ tương đối của nước đó. Một nền kinh tế phát triển có NSLĐ cao trong thời kì nào đó thường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giá của đồng tiền nước đó.
- Mức giá tương đối ở thị trường trong nước là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến TGHĐ. Theo thuyết mức giá cả tương đối, khi mức giá cả hàng nội địa tăng tương đối so với hàng ngoại nhập thì cầu của hàng nội địa sẽ giảm xuống và đồng nội địa có xu hướng giảm giá để cho hàng nội bán được tốt hơn và ngược lại nó sẽ làm đồng nội tệ có xu hướng tăng giá, bởi vì hàng nội địa vẫn bán tốt ngay cả với giá trị cao hơn của đồng nội tệ.
- Thuế quan và hạn mức nhập khẩu là những công cụ kinh tế mà chính phủ dùng để điều tiết và hạn chế nhập khẩu. Chính công cụ này nhiều hay ít đã tác động và làm tăng giả cả của hàng ngoại nhập, làm giảm tương đối nhu cầu với hàng nhập khẩu, góp phần bảo hộ và khuyến khích tiêu dùng hàng sản xuất trong nước. Những công cụ mà nhà nước dùng để hạn chế nhập khẩu sẽ ảnh hưởng và làm cho tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ có xu hướng giảm về lâu dài.
- Ưa thích hàng nội so với hàng ngoại. Nếu sự ham thích của người nước ngoài về mặt hàng trong nước tăng lên thì cầu về hàng nội sẽ tăng lên làm đồng nội tệ tăng giá,bởi hàng nội địa vẫn bán được nhiều ngay cả với giá cao hơn của đồng nội tệ.Cầu đối với hàng xuất của một nước tăng lên làm cho đồng tiền nước đó giảm giá.
2.  Các công cụ điều hành chính sách tỷ giá hối đoái.
- Phương pháp lãi suất chiết khấu: Đây là phương pháp thường sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Với phương pháp này, khi tỷ giá hối đoái đạt đến mức báo động cần phải can thiệp thì NHTƯ nâng cao lãi suất chiết khấu. Do lãi suất chiết khấu tăng nên lãi suất trên thị trường cũng tăng lên. Kết quả là vốn vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ dồn vào để thu lãi suất cao hơn. Nhờ thế mà sự căng thẳng về nhu cầu về ngoại tệ sẽ bớt đi, làm cho tỷ giá không có cơ hội tăng nữa. Lãi suất do quan hệ cung cầu của vốn vay quyết định. Còn tỷ giá thì do quan hệ cung cầu về ngoại tệ quyết định. Điều này có nghĩa là những yếu tố để hình thành tỷ giá và lãi suất là không giống nhau, do vậy mà biến động của lãi suất không nhất thiết kéo theo sự biến động của tỷ giá.
- Các nghiệp vụ của thị trường hối đoái : Thông qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ điều chỉnh tỷ giá hối đoái là một trong những biện pháp quan trọng nhất của nhà nước để giữ vững ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia. Đây là biện pháp trực tiếp tác động vào tỷ giá hối đoái. Việc mua bán ngoại tệ được thực hiện trên nguyên tắc diễn biến giá cả ngoại tệ trên thị trường và ý đồ can thiệp mang tính chất chủ quan của nhà nước. Việc can thiệp này phải là hành động có cân nhắc, tính toán những nhân tố thực tại cũng như chiều hướng phát triển trong tương lai của kinh tế, thị trường tiền tệ và giá cả.
- Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái: Nguồn vốn để hình thành quỹ dự trữ bình ổn hối đoái thường là: phát hành trái khoán kho bạc bằng tiền quốc gia. Khi ngoại tệ vào nhiều, thì sử dụng quỹ này để mua nhằm hạn chế mức độ mất giá của đồng ngoại tệ. Ngược lại, trong trường hợp vốn vay chạy ra nước ngoài quỹ bình ổn hối đoái tung ngoại tệ ra bán và tiếp tục mua các trái khoán đã phát hành để ngăn chặn giá ngoại tệ tăng. Theo phương pháp này, khi cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt , quỹ bình ổn hối đoái sẽ đưa vàng ra bán thu ngoại tệ về để cân bằng cán cân thanh toán, khi ngoại tệ và nhiều, quỹ sẽ tung vàng ra bán thu về đồng tiền quốc gia để thu ngoại tệ nhằm duy trì sự ổn định tỷ giá hối đoái.

Chế độ tỷ giá cố định theo thoả ước Bretton Woods hình thành WB, IMF


1.  Chế độ đồng giá vàng (1880 - 1932):
      Sau một quá trình phát triển lâu dài, tiền thống nhất từ các dạng sơ khai thành hai loại: vàng và bạc sau đó cố định ở vàng. Chế độ bản vị vàng là chế độ ở đó, vàng đóng vai trò là vật ngang giá chung, chỉ có tiền đúc bằng vàng hoặc dấu hiệu của nó mới có thể đổi lấy nó. Theo đó, đồng tiền của các nước được đổi trực tiếp ra vàng, tỷ giá hối đoái được hình thành trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng của các đồng tiền, sự so sánh đó được gọi là ngang giá vàng (gold parity).
Ví dụ: 1 GBP = 5 USD có nghĩa là: 1GBP có chứa "một hàm lượng vàng" tương đương với 5 lần hàm lượng vàng của 1 USD. Nói cách khác, ngang giá vàng của GBP so với USD là: GBP/USD = 5.
        Trong chế độ bản vị vàng, khi việc đúc tiền vàng , đổi tiền ra vàng và xuất nhập khẩu vàng được thực hiện tự do thì tỷ giá hối đoái tách khỏi ngang giá vàng là rất ít vì nó bị giới hạn bởi các điểm vàng. Thực hiện xuất nhập khẩu vàng sẽ quay quanh "điểm vàng". Giới hạn lên xuống của tỷ giá hối đoái là ngang giá vàng cộng (hoặc trừ) chi phí vận chuyển vàng giữa các nước hữu quan. Điểm cao nhất của tỷ giá hối đoái gọi là "điểm xuất vàng" vì vượt quá giới hạn này, vàng bắt đầu "chảy ra khỏi nước". Điểm thấp nhất của tỷ giá hối đoái là "điểm nhập vàng" vì xuống dưới giới hạn này, vàng bắt đầu "chảy vào trong nước".
Nhờ có đặc điểm trên, chế độ bản vị vàng có tính ổn định cao, tiền tệ không bị mất giá, tỷ giá ít biến động, cán cân thương mại tự động cân bằng. Chế độ này có khả năng tự điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông mà không cần đến sự can thiệp của Nhà nước, do đó nó có tác động tích cực đối với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa trong giai đoạn đầu phát triển. Đây cũng là thời kỳ phát triển rực rỡ của thương mại quốc tế.
Tuy nhiên chế độ bản vị vàng tồn tại không lâu, đến 1914 nó sụp đổ do hàng loạt các nguyên nhân sau:
- Do xu thế phát triển kinh tế thế giới không đồng đều khiến cho một số nước công nghiệp phát triển ngày càng giàu lên, dự trữ vàng lớn do xuất khẩu được nhiều hàng hoá. Còn ở các nước kém phát triển kho vàng ngày càng cạn kiệt do phải nhập khẩu hàng hoá. Do đó, thế giới được chia thành hai khối: các nước kinh tế phát triển và các nước kinh tế kém phát triển.
- Lạm hành việc phát hành tiền vàng, các Chính phủ đã chi tiêu quá lớn dẫn đến việc dự trữ vàng trong kho nhà nước không đủ để đảm bảo cho việc đổi tiền phù hiệu ra tiền vàng, làm cho công chúng có tâm lý sử dụng tiền phù hiệu và cất tiền vàng đi. Ai có vàng không đúc tiền vàng nữa mà dùng để đổi lấy tiền phù hiệu. Dẫn đến tiền phù hiệu được lưu thông rộng rãi trên cơ sở ngang giá vàng. Các nước kinh tế phát triển có đồng tiền được coi là tiền chủ chốt. Các nước kinh tế kém phát triển có đồng tiền được coi là tiền phụ thuộc. Tiền phụ thuộc đến với tiền chủ chốt sẽ đến được với vàng. Vì chỉ tiêu tiền phù hiệu nên các nước lớn đã phát hành một lượng tiền phù hiệu lớn để thao túng kinh tế, chính trị, vơ vét của cải, tài nguyên, xâm chiếm thuộc địa ở các nước kém phát triển. Khi lượng tiền phù hiệu ở trong lưu thông quá lớn thì nó trở lại để đổi lấy tiền vàng sẽ không có lượng vàng đủ lớn để đúc tiền vàng nữa.
Mặt khác, trước đại chiến thế giới I, chính phủ các nước chạy đua vũ trang đã tìm mọi cách vơ vét vàng, vì thế lượng vàng trong lưu thông giảm mạnh, các dấu hiệu tiền tệ, tiền giấy tăng lên, đến khi chiến tranh thế giới năm 1914 bùng nổ, chế độ bản vị vàng tan vỡ. Các nước bắt đầu áp dụng các hình thức biến tướng của ngang giá vàng là chế độ bản vị vàng thoi và chế độ bản vị vàng hối đoái. Các chế độ này không có tính chất ổn định như chế độ bản vị tiền vàng trước năm 1914. Đến năm 1923, Anh kêu gọi các nước thực hiện lại chế độ bản vị vàng nhưng không nước nào tham gia. Năm 1925, Anh đơn phương thực hiện lại chế độ bản vị vàng, các nước cùng nhau phá giá đồng tiền của mình mua GBP, đổi lấy vàng gây nên nạn chảy máu vàng ở Anh. Năm 1931, Anh buộc phải xoá bỏ chế độ đồng giá vàng - bảng Anh.
Đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1929 - 1933 đã đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế  độ bản vị vàng dưới mọi hình thức và điều đó cũng có nghĩa là đánh dấu sự kết thúc của thời kỳ tỷ giá hối đoái ổn định và sức mua của đồng tiền được giữ vững.
2. Chế độ tỷ giá cố định theo thoả ước Bretton Woods (1946 - 1971)
         Nhằm ổn định lại sự phát triển thương mại quốc tế và thiết lập một trật tự thế giới mới sau thế chiến thứ hai, Mỹ, Anh và 42 nước đồng minh đã họp hội nghị tại Bretton Woods (Mỹ) tháng 7/1944 để bàn bạc xây dựng hệ thống tiền tệ và thanh toán chung. Hội nghị được đánh giá là hội nghị thành công nhất thế kỷ. Tại đây 56 nước ký tên hiệp định chấp nhận thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) và một chế độ tỷ giá hối đoái mới. Theo chế độ này, các nước cam kết duy trì giá trị đồng tiền của mình theo đồng USD hoặc theo nội dung vàng trong phạm vi biến động không quá  1% tỷ giá đăng ký chính thức tại quỹ. Nếu các nước tự thay đổi tỷ giá mà không được sự đồng ý của IMF thì sẽ bị phạt cấm vận. NHTW các nước phải can thiệp vào thị trường tiền tệ nước mình để giữ cho tỷ giá nước mình không thay đổi bằng cách mua bán đồng USD. Điều này cũng có nghĩa là các nước phải cùng nhau bảo vệ giá trị cho đồng USD. Đổi lại, Mỹ cam kết ổn định giá vàng ở mức 35USD/ounce vàng ( biến động giá cả không quá 24 cent/ounce). USD là đồng tiền chủ chốt số 1 với tiêu chuẩn giá cả 1USD = 0,88714 gram vàng.
Ví dụ: Trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng: 1USD = 5,55 FRF thì NHTW Pháp phải duy trì tỷ giá ở mức 1USD = 5,4945 FRF (5,55*99%) đến 1USD = 5,6055 FRF (5,5*101%).
         Trong thời kỳ đầu cứ 1USD giấy phát hành ra đã có từ 4 đến 8 USD vàng bảo đảm. Lượng vàng đảm bảo đồ sộ như vậy nên cả thế giới tư bản chỉ lo có vàng để đổi lấy USD mà mua hàng Mỹ  chứ không quan tâm đến việc USD có đổi lấy vàng được không. Chính vì vậy, các nước có xu hướng chuyển đổi từ dự trữ vàng sang dự trữ USD để tiết kiệm chi phí. USD đã trở thành tài sản dự trữ quốc tế của các nước vì Mỹ cam kết với các NHTW rằng sẽ chuyển đổi không hạn chế USD ra vàng. Các nước ngày càng mở rộng thương mại với Mỹ, gia tăng dự trữ USD của họ, khiến cho sức hút USD ra ngoài ngày càng tăng. Tổng khối lượng USD trên toàn thế giới vào cuối năm 1944 là 28,5 tỷ USD, thì đến cuối năm 1968 đã lên đến gần 100 tỷ USD. Trong 25 năm độc quyền phát hành tiền tệ, Mỹ đã lợi dụng đồng USD để thu hút của cải các nơi trên thế giới về tay mình. Hàng trăm tỷ USD được thả lang thang đi khắp các nước mà không có gì bảo đảm, gây ra lạm phát USD. Chế độ Bretton Woods ngày càng bộc lộ những hạn chế mà bản thân nó không tự khắc phục được:
- Dự trữ không tương xứng: Do quy mô thương mại quốc tế ngày càng tăng gắn liền với những dòng vận động tiền tệ lớn, đòi hỏi các NHTW phải mua và bán khối lượng lớn đồng USD để duy trì tỷ giá hối đoái đã thoả thuận. Về dài hạn, một số ngân hàng nhận thấy dự trữ USD và vàng của mình không đủ đáp ứng nhu cầu trên.
- Các cuộc khủng hoảng có nguyên nhân đầu cơ: Khi có sự thay đổi về mức giá cả tương đối giữa các đổng tiền làm cho một số đồng tiền được đánh giá quá cao hoặc quá thấp. Vì tỷ giá là luôn cố định, việc các nhà đầu cơ mua, bán lượng tiền lớn khiến cho NHTW phải chi tiêu những lượng ngoại tệ lớn để cố gắng duy trì tỷ giá  đã định theo thoả ước cho đến khi nó được thay đổi.
- Sức ép từ tương quan thực tế giữa các đồng tiền: Sự tăng trưởng khác nhau về xuất nhập khẩu cũng như tỷ lệ lạm phát rất chênh lệch giữa các nước và hàng loạt các nhân tố tác động khác đã làm cho có sự thay đổi tương đối về giá trị tương đối giữa các đồng tiền xét về dài hạn. Vì vậy, một số nước đã xin thay đổi lại tỷ giá, gây sức ép cho tỷ giá cố định.
Vào những năm 60, bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều thay đổi, khoa học kỹ thuật phát triển làm cho các nước phục hồi kinh tế, thế giới chia làm 3 cực: Mỹ, Nhật và Tây Âu. Do đó, các nước đã xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ và Mỹ trở thành nước nhập siêu. Về phía mình, hàng hoá Mỹ không còn sức hấp dẫn như trước làm cho cán cân thương mại Mỹ thường xuyên thâm hụt, dự trữ vàng ngày càng giảm, nợ nước ngoài tăng, USD mất giá nghiêm trọng. Thêm vào đó Mỹ sa lầy vào cuộc chiến tranh ở Việt Nam và một số nước khác khiến chính phủ Mỹ chi tiêu ngày càng nhiều tiền. Các nước khủng hoảng lòng tin với USD, đã chuyển đổi USD dự trữ ra vàng, làm cho dự trữ vàng của Mỹ giảm sút nhanh chóng. Trước những diễn biến phức tạp của tình hình trong nước và thế giới, tổng thống Mỹ Nixon sau 2 lần tuyên bố phá giá: Lần 1(tháng8/1971) 1USD = 0,81gram vàng ròng và 42 USD = 1ounce vàng, lần 2 (tháng 3/1973) 1USD = 0,7369 gram vàng ròng và 45 USD = 1 ounce vàng. Đồng USD bị phá giá (-10%) thì chế độ tỷ giá hối đoái cố định Bretton Woods hoàn toàn sụp đổ.
       Đây là chế độ tỷ giá hối đoái  mà ở đó Nhà nước, cụ thể là NHTW tuyên bố sẽ duy trì tỷ giá giữa đồng tiền của quốc gia mình với một hoặc một số đồng tiền nào đó ở một mức độ nhất định. ở đây, NHTW đóng vai trò điều tiết lượng dư cầu hoặc dư cung về ngoại tệ để giữ tỷ giá hối đoái cố định bằng cách bán ra hoặc mua vào số dư đó.
- Ưu điểm của chế độ tỷ giá cố định:
+ Thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế vì nó mang lại một môi trường ổn định, thuận lợi, ít rủi ro cho các hoạt động kinh doanh.
+ Buộc các chính phủ phải hoạch định và thực thi các chính sách vĩ mô.
+ Thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm tránh những xung đột về mục tiêu chính sách và những biến động về tỷ giá.
- Hạn chế của chế độ tỷ giá cố định:
+ Thường chịu sức ép lớn mỗi khi xảy ra các cơn sốc từ bên ngoài hoặc từ thi trường hàng hoá trong nước, bởi khi đó mức chênh lệch thực tế quá lớn về giá trị giữa nội tệ và ngoại tệ sẽ dẫn đến phá vỡ mức cân bằng tỷ giá.
+ Chế độ tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của chính sách tiền tệ, khiến cho NHTW gặp khó khăn trong việc thay đổi lượng tiền cung ứng.
+ Đặc biệt, nó làm cho các quốc gia dễ rơi vào tình trạng "nhập khẩu lạm phát" không mong muốn.

Wednesday, December 3, 2014

Bật máy tính từ xa

Nguồn

Hiện nay đã có khá nhiều phần mềm điều khiển máy tính qua mạng Internet đơn giản hiệu quả. Tuy nhiên tất cả đều vấp phải 1 vấn đề là không có chương trình nào hoạt động trên một máy tính chưa bật.

Vào một ngày đẹp trời, bạn đến công ty nhưng chợt nhớ là đã quên vài file tài liệu quan trọng trong máy tính ở nhà. Đừng vội lo lắng vì bạn có thể sử dụng chức năng Remote Desktop để điều khiển máy tính ở nhà và lấy tài liệu. Tuy nhiên, để thực hiện được việc này thì trước tiên máy của bạn phải được bật và đặt chế độ tự khởi động cùng Windows. Muốn bật được máy tính từ xa thông qua mạng Internet, card mạng của bạn phải hỗ trợ tính năng Wake on LAN. Tính năng này được hỗ trợ cho hầu hết các loại bo mạch chủ dành cho máy tính từ năm 2002 trở đi.
 
Dưới đây là các bước để giúp bạn khai thác tính năng Wake on LAN của Mainboard. Tất nhiên, có một chú ý nho nhỏ rằng máy tính của bạn phải cắm điện và dây mạng luôn thường trực.
 
Cài đặt trên máy cần bật :
 
- Chuột phải vào My Network Place( với Windows XP) hoặc Network( với Windows 7) > Properties > Change adapter settings.
 
 
- Click chuột phải vào card mạng bạn đang sử dụng và chọn Properties.
 
 
- Bấm Configure
 
- Chọn thẻ Advanced và tìm đến tên Wake on Magic Packet. Chọn giá trị Enable hoặc tên Wake on LAN với ValueMagic Packet.
 
 
- Khởi động lại máy, nháy Delete để vào BIOS Setup của Main rồi tìm đến mục Power Management. Trong mục này bạn tìm 1 dòng có tên Wake on LAN và chọn Enable.
 
- Mở hộp thoại Run gõ cmd để mở Command Prompt và gõ ipconfig /all để xem địa chỉ MAC của card mạng (Physical Address). Địa chỉ MAC của card mạng là duy nhất và mỗi card lại có một địa chỉ khác nhau. Để bật được máy các bạn cần gửi một gói Magic Packet đến máy cần bật, nếu địa chỉ khớp chức năng Wake On LAN sẽ được kích hoạt.
 
 
Sau khi cài đặt xong các bước trên các bạn đã có thể bật được máy tính bằng một máy khác trong mạng LAN bằng một chương trình gửi gói Magic Packet (có thể download tại đây).
 
 
Điền đầy đủ thông tin về IP, Subnet Mask và MAC của máy tính cần bật vào rồi bấmWake Me Up. Việc bật máy từ xa qua Internet cũng tương tự như vậy. Tuy nhiên do gói Magic Packet khi được truyền qua Modem sẽ bị tường lửa Modem chặn lại, vì vậy bạn cần điều chỉnh để Modem cho gói Magic Packet đi qua.
 
Mở trình duyệt của bạn lên và gõ Default Gateway vào thanh Addressbar (Default Gateway có thể xem tại bảng ipconfig /all ở trên). Một hộp thoại hiện ra yêu cầu bạn điền Username và Password của Modem, (Username và Password mặc định của từng loại Modem có thể xem tại đây).
 
 
Sau khi vào được trang Config của Modem các bạn tiến hành mở cổng mà gói Magic Packet sẽ đi qua. Dưới đây là ví dụ với Modem Zyxel.
 
Tại thanh Address của trình duyệt, các bạn gõ 192.168.1.1 nhấn Enter.
 
 
Điền UsernamePassword của Modem vào.
 
 
Vào thẻ Network > NAT > chọn thẻPort Forwarding. Ở dòng Service Name chọn User define.
 
 
Tại 2 ô Start PortEnd Port các bạn điền cổng mà mình muốn mở để gói Magic Packet đi qua. Dòng Server IP address điền 192.168.1.1 và nhớ đánh dấu Active.
 
 
Sau đó quay lại màn hình Config Modem chính, chọn Security > Firewall và bỏ dấu chọn ở dòng Active Firewall.
 
 
Để có thể tìm thấy modem của bạn trên Internet, các bạn cần xác định được địa chỉ IP mà nhà mạng cung cấp cho bạn bằng cách vào modem để xem hoặc kiểm tra tại đây. Cuối cùng bạn mở chương trình Wake on LAN vừa download ở trên và điền đầy đủ thông số với Remote Port Number là cổng bạn vừa tiến hành mở.
 
 
 Sau khi máy tính bật thì mọi việc còn lại được giao cho các chươ

Wednesday, November 26, 2014

Nguyên nhân gây ra lạm phát

1.1. Khái niệm lạm phát
- Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế  thị trường, nó xuất hiện khi các yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hoá không được tôn trọng, nhất là quy luật lưu thông tiền tệ. Ở đâu còn sản xuất hàng hoá, còn tồn tại những quan hệ hàng hoá tiền tệ thì ở đó còn tiềm ẩn khả năng xảy ra lạm phát và lạm phát chỉ xuất hiện khi các quy luật của  lưu thông tiền tệ  bị vi phạm.
- Trong bộ "Tư bản" nổi tiếng của mình C. Mác viết: "Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn ở số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ các đại diện tiền giấy của mình". Điều này có nghĩa là khi khối lượng tiền giấy do Nhà nước phát hành vào lưu thông vượt quá số lượng vàng mà nó đại diện thì giá trị của tiền giấy giảm xuống và tình trạng lạm phát xuất hiện.
- Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đưa ra và nó được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường: "Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian".
- Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số lạm phát. Nó chính là GNP danh nghĩa/GNP thực tế. Trong thực tế nó được thay thế bằng tỷ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá bán buôn Ip  =  ip . d
d: chỉ số giá cả từng loại nhómhàng
d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng.

1.2. Phân loại lạm phát
- Lạm phát vừa phải: Còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kỳ này nền kinh tế hoạt động bình thường, đời sống của người lao động ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện: giá cả tăng lên chậm, lãi suất tiền gửi không cao, không xảy ra với tình trạng mua bán và tích trữ hàng hoá với số lượng lớn…
Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý cho người lao động chỉ trông chờ vào thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoảng thu nhập ổn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.
- Lạm phát 2 con số : Lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 con số 1 năm. Ở mức 2 con số, lạm phát làm cho giá cả chung tăng lên nhah chóng, gây biến động lớn về kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc này người dâ tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường. Loại này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
- Siêu lạm phát: xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã, nó như một căn bệnh chết người, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng nhanh và không ổn định, tiền lương thực tế của người lao động bị giảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động sản xuất kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn. Tuy nhiên siêu lạm phát rất ít khi xảy ra.
Lịch sử của lạm phát cũng chỉ ra rằng, lạm phát ở các nước đang phát triển thường diễn ra trong thời gian dài, vì vậy hiệu quả của nó phức tạp và trầm trọng hơn. Vì vậy các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại:
Lạm phát kinh niên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm; lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50%; siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm.

1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát
a) Lạm phát theo thuyết tiền tệ:
 Kinh tế đi vào lạm phát, đồng tiền mất giá… có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Chẳng hạn thời tiết không thuận, mất mùa, nông dân thu hoạch thấp, giá lương thực tăng lên. Giá nguyên vật liệu tăng làm cho giá hàng tiêu dùng tăng lên. Khi tiền lương tăng, chi phí sản xuất cũng tăng theo, dẫn đến giá các mặt hàng cũng tăng. Tăng lương đẩy giá lên cao. Tóm lại, lạm phát là hiện tượng tăng liên tục mức giá chung và có thể giải thích theo 3 cách.
- Theo học thuyết tiền tệ, lạm phát là kết quả của việc tăng quá thừa mức cung tiền.
- Theo học thuyết Keynes, lạm phát xảy ra do thừa cầu về hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế (do cầu kéo).
- Theo học thuyết chi phí đẩy, lạm phát sinh ra do tăng chi phí sản xuất (chi phí đẩy).
Trên thực tế lạm phát là kết quả của tổng thể 3 nguyên nhân trên, mỗi nguyên nhân có vai trò khác nhau ở mỗi thời điểm khác nhau.
Mức cung tiền là một biến số duy nhất trong đẳng thức tỷ lệ lạm phát, mà dựa vào đó ngân hàng Trung ương đã tạo ra ảnh hưởng trực tiếp. Trong việc chống lạm phát, các ngân hàng Trung ương luôn giảm sút việc cung tiền.
Tăng cung tiền có thể đạt được bằng 2 cách:
- Ngân hàng trung ương in nhiều tiền hơn (khi lãi suất thấp và điều kiện kinh doanh tốt), hoặc
- Các ngân hàng thương mại có thể tăng tín dụng.
Trong cả hai trường hợp sẵn có lượng tiền nhiều hơn cho dân cư và chi phí. Về mặt trung hạn và dài hạn, điều đó dẫn tới cầu về hàng hoá và dịch vụ tăng. Nếu cung không tăng tương ứng với cầu, thì việc dư cầu sẽ được bù đắp bằng việc tăng giá. Tuy nhiên, giá cả sẽ không tăng ngay nhưng nó sẽ tăng sau đó 2-3 năm. In tiền để trợ cấp cho chi tiêu công cộng sẽ dẫn đến lạm phát nghiêm trọng.
Ví dụ:
Năm 1966-1967, chính phủ Mỹ đã sử dụng việc tăng tiền để trả cho những chi phí leo thang của cuộc chiến tranh tại Việt Nam, lạm phát tăng từ 3% (năm 1967) đến 6% (năm 1970).
Xét trong dài hạn lãi suất thực tế (i) và sản lượng thực tế (y) đạt mức cân bằng, nghĩa là (i) và (y) ổn định. Mức cầu tiền thực tế không đổi nên M/P cũng không đổi. Suy ra khi lượng tiền danh nghĩa (M) tăng lên thì giá cả sẽ tăng lên với tỷ lệ tương ứng. Vậy lạm phát là một hiện tượng tiền tệ. Đây là lý do tại sao ngân hàng Trung ương rất chú trọng đến nguyên nhân này.
b) Lạm phát theo thuyết Keynes (lạm phát cầu kéo)
Tăng cung tiền là nguyên nhân duy nhất dẫn đến việc tăng cầu về hàng hoá và dịch vụ. Tăng tiêu dùng, chi phí công cộng và tăng dân số là những nhân tố phi tiền tệ, sẽ dẫn đến tăng cầu. áp lực lạm phát sẽ tăng sau 1 đến 3 năm, nếu cầu về hàng hoá vượt quá mức cung, song sản xuất vẫn không được mở rộng hoặc do sử dụng máy móc với công suất tiến tới giới hạn hoặc vì nhân tố sản xuất không đáp ứng được sự gia tăng của cầu. Sự mất cân đối đó sẽ được giá cả lấp đầy. Lạm phát do cầu tăng lên hay lạm phát do cầu kéo được ra đời từ đó. Chẳng hạn ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc là một chỉ số có ích phản ánh lạm phát trong tương lai ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc trên 83% dẫn tới lạm phát tăng.
c) Lạm phát theo thuyết chi phí đẩy :
Lạm phát chi phí đẩy vừa lạm phát, vừa suy giảm sản lượng tăng thêm thất nghiệp nên còn gọi là lạm phát "đình trệ". Hình thức của lạm phát này phát sinh từ phía cung, do chi phí sản xuất cao hơn đã được chuyển sang người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể được trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sàng trả với giá cao hơn.
Ví dụ:
Nếu tiền lương chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất và dịch vụ. Nếu tiền lương tăng nhanh hơn năng suất lao động thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng lên. Nếu nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này cho người tiêu dùng thì giá bán sẽ tăng lên, công nhân và các công đoàn sẽ yêu cầu tiền lương cao hơn trước để phù hợp với chi phí sinh hoạt tăng lên, điều đó tạo thành vòng xoáy lượng giá.
Một yếu tố chi phí khác là giá cả nguyên vật liệu đặc biệt là dầu thơ. Trong năm 1972-1974 hầu như giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến lạm phát tăng từ 4,6% đến 13,5% bình quân trên toàn thế giới.
Ngoài ra sự suy sụp của giá dầu (1980) làm cho lạm phát giảm xuống mức thấp chưa từng thấy.
Bên cạnh những yếu tố gây nên lạm phát đó là giá nhập khẩu cao hơn được chuyển cho người tiêu dùng nội địa. Nhập khẩu càng trở nên đắt đỏ khi đồng nội tệ yếu đi hoặc mất giá so với đồng tiền khác. Ngoài ra yếu tố tâm lý dân chúng, sự thay đổi chính trị, an ninh quốc phòng… Song nguyên nhân trực tiếp vẫn là số lượng tiền tệ trong lưu thông vượt quá số lượng hàng hoá sản xuất ra. Việc tăng đột ngột của thuế (VAT) cũng làm tăng chỉ số giá.

Chỉ tiêu khả năng cung ứng
- Khi sản lượng vượt tiềm năng đường AS có độ dốc lớn nên khi cầu tăng mạnh, AD - AD1, giá cả tăng P0 - P1 Chi phí tăng đẩy giá lên cao
- Cầu không đổi, giá cả tăng sản lượng giảm xuống Y0 - Y1
AS1 - AS2

d) Lạm phát dự kiến
Trong nền kinh tế, trừ siêu lạm phát, lạm phát phi mã, lạm phát vừa phải có xu hướng tiếp tục giữ mức lịch sử của nó. Giá cả trong trường hợp này tăng đều một cách ổn định. Mọi người có thể dự kiến được trước nên còn gọi là lạm phát dự kiến.

Trong lạm phát dự kiến AS & AD dịch chuyển lên trên cùng, độ sản lượng vẫn giữ nguyên, giá cả tăng lên theo dự kiến.
e) Các nguyên nhân khác
Giữa lạm phát và lãi suất khi tỷ lệ lạm phát tăng lên lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, càng giữ nhiều tiền càng thiệt. Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc siêu lạm phát, tiền mất giá càng nhanh, tăng mức độ tiền gửi vào ngân hàng, vào quỹ tiết kiệm hoặc đẩy ra thị trường để mua về mọi loại hàng hoá có thể dự trữ gây thêm mất cân bằng cung cầu trên thị trường hàng hoá và tiếp tục đẩy giá lên cao.
Giữa lạm phát và tiền tệ khi ngân sách thâm hụt lớn các chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải, lượng tiền danh nghĩa tăng lên là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Và một khi giá cả đã tăng lên thì sự thâm hụt mới nảy sinh, đòi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và lạm phát tiếp tục tăng vọt. Kiểu lạm phát xoáy ốc này thường xảy ra trong thời kỳ siêu lạm phát. Tuy nhiên, chính phủ có thể tài trợ thâm hụt bằng cách vay dân thông qua tín phiếu. Lượng tiền danh nghĩa không tăng thêm nên không có nguy cơ lạm phát, nhưng nếu thâm hụt tiếp tục kéo dài, số tiền phải trả cho dân (cả gốc lẫn lãi) sẽ lớn đến mức cần phải in tiền để trang trải thì khả năng có lạm phát mạnh là điều chắc chắn.
Các nguyên nhân liên quan đến chính sách của Nhà nước, chính sách thuế, chính sách cơ cấu kinh tế không hợp lý. Các chủ thể kinh doanh làm tăng chi phí đầu vào, nguyên nhân do nước ngoài.

DA261

Monday, November 24, 2014

Xem lịch sử hoạt động của máy tính với LastActivityView

       Việc giám sát hoạt động của máy tính đôi khi là hành động cần thiết, và bảo vệ quyền riêng tư của bạn cũng như theo dõi những người sử dụng khác có làm điều gì mờ ám trên máy tính của bạn hay không. Nhiều ứng dụng cho phép theo dõi hoạt động của máy tính, nhưng hầu hết chúng đều phải cài đặt và chạy ở chế độ nền để giám sát và ghi lại các hoạt động của máy tính. Nhưng với LastActivityView, mọi thứ sẽ đơn giản hơn rất nhiều, bạn không cần cài đặt cũng như luôn luôn bật ứng dụng chạy nền, thay vào đó. Thay vào đó, bạn chỉ cần khởi chạy ứng dụng, và một danh sách các hoạt động gần đây của máy tính sẽ được tổng hợp với đầy đủ thông tin để bạn theo dõi.




LastActivityView tự động dò tìm và chọn lọc các thông tin hữu ích nhất từ các tập lệnh đăng nhập Windows Event Viewer, do đó nó có thể dễ dàng giám sát các hoạt động truy cập thư mục, tập tin và ứng dụng trên máy. Bên cạnh đó ứng dụng còn có khả năng lưu lại các hoạt động bật tắt máy, khởi động lại hệ thống và các hoạt động truy cập mạng internet.




Giao diện chính của Windows Event Viewer là một danh sách đầy đủ các hoạt động gần đây của máy tính, được hiển thị cùng các thông tin như ngày tháng, hoạt động, tên thư mục hoặc dữ liệu đã truy cập cùng đường dẫn và một số thông tin chi tiết khác. Mặc định danh sách sẽ được sắp xếp theo thứ tự thời gian, bạn cũng có thể thay đổi cách sắp xếp theo từng cột khác nhau bằng cách bấm vào các cột đó.




Khi bạn ấn đúp chuột vào bất kỳ một hoạt động nào, một bảng thông tin chi tiết về hoạt động đó sẽ hiện ra bao gồm thời gian, ngày tháng của hoạt động đó, ứng dụng đã sử dụng hoặc tên của thư mục, dữ liệu đã được truy cập cùng với đường dẫn. Do đó bạn có thể dễ dàng kiểm tra xem các dữ liệu cá nhân của mình có bị người khác xem và sử dụng hay không.




Bạn có thể lưu toàn bộ danh sách, hoặc các hoạt động được lựa chọn dưới dạng HTML. Ngoài ra bạn có thể lưu dưới các định dạng văn bản thông thường bằng cách chọn Save trên thanh công vụ. Bạn cũng có thể thay đổi hiển thị các cột trong menu View > Choose Columns.

Bạn có thể tải phần mềm miễn phí tại đây.

Saturday, November 22, 2014

Theo dõi máy tính khi vắng mặt


Nguồn

Vấn đề xem trộm máy tính của người khác khi họ vắng mặt xảy ra khá nhiều, chủ nhân máy tính đó lo lắng không biết những ai đã sử dụng máy tính và đã làm gì với những dữ liệu trên hệ thống.


HƯỚNG DẪN CÁCH THEO DÕI MÁY TÍNH KHI BẠN VẮNG MẶT Chú ýThủ thuật này chỉ thao tác và thực hiện trên Windows 8 Pro, Windows 7 Ultimate và Professional. Các phiên bản khác của Windows không có chức năng này.Bước 1: Từ màn hình Nhấn tổ hợp phím Windows + R sau đó gõ vào cụm từ “gpedit.msc” nhấn Enter khi gõ xong



Bước 2: Tìm và truy cập đến Audit Policy bằng cách vào Computer Configuration rồi vào Windows Settings chọnSecurity Settings, chọn Local Policies cuối cùng vào Audit Policy.



Bước 3: Tiếp theo, ở bên phải bạn chọn Audit logon event



Một cửa sổ mới hiện ra, bạn tích chọn Success và Failure như hình dưới sau đó nhấn OK để lưu thiết lập



Bước 4: để kiểm tra xem trong lúc vắng mặt ai đã sử dụng máy tính của bạn, bạn nhấn tổ hợp phím Windows +W sau đó gõ vào cụm từ “View event logs” và nhấn chọn View event logs ở phía dưới



Tiếp theo, một hộp thoai mới hiện ra, nó sẽ thống kê tất cả các sự kiện và thời gian diễn ra, bạn xem việc gì mình đã làm, trong khoảng thời gian nào để xem xét xem có ai đụng đến máy bạn không, bạn có thể vào Windows Logs và Securitykiểm tra xem có ai đăng nhập vào hệ thống máy tính của bạn không.







Trên đây, chúng tôi vừa hướng dẫn các bạn thao tác để theo dõi máy tính khi bạn vắng mặt. Với thao tác này, bạn có thể biết có kẻ lạ nào xâm nhập máy tính của mình không, để có phương án đưa ra hợp lý. Nó sẽ ghi lại tất cả hoạt động đăng nhập dù thành công hay không thành công. Ngoài ra, bạn nên đặt mật khẩu cho máy tính để bảo vệ tuyệt đối các dữ liệu quan trọng trên máy tính.

Tuesday, October 21, 2014

Boot window 8.1 before Ubuntu

Step 1: Search EasyBCD on google.com
Download and install

Step 2: Add entry
Operating Systems/Linux BSD
- Type: GRUB2
- Name: Ubuntu (or Custom)
- Drive: Automatically locate and load
-> Click Add Entry

Step 3: BCD Deployment
Click write MBR

Step3: Restart to see result

How to boot directly to the desktop in Windows 8.1


Step 1: Right-click on the Windows 8.1 taskbar, then choose Properties.

Step 2: Click on the Navigation tab, then under the Start screen section, check the box next to "When I sign in or close all apps on a screen, go to the desktop instead of Start."
The next time you boot Windows 8.1, you'll go straight to the desktop without ever seeing the Start screen.

Delete Ubuntu and fix windows boot


Step 1: Delete Ubuntu in windows
Right click on My Computer/ manage/ Disk management
Right click on Ubuntu disk/ Delete and format
Restart
Step 2: Fix Boot

Using Windows 8
Boot by boot cd or windows disk DVD
From command promt
attrib - s -h c:\boot\bcd - remove system and hidden attributes so it can be deleted.
del c:\boot\bcd - delete BCD
bcdboot c:\windows - re/create BCD

Using Windows 2000, Windows XP or Windows Server 2003 CD:

Boot using setup disc and enter into "Recovery Console" by pressing "R" key, select your Windows installation and enter Administrator password. If you don't have any password, press Enter key. Now run following command:
fixmbr
Press "Y" to confirm and type Exit to exit from recovery console.

Using Windows 98 CD:

Boot into Command Prompt and run following command:
fdisk /MBR
Exit from command prompt by typing Exit and press Enter.Reference

Sunday, October 5, 2014

Ubuntu-VN Repository

Danh sách phần mềm

Danh sách các phần mềm/gói hiện có trong kho của Ubuntu-VN:
  1. scim-unikey - Engine xử lý tiếng Việt cho SCIM
  2. x-unikey - Bộ gõ x-unikey, được áp dụng 1 số patch để có thể sử dụng tốt với im-switch
  3. vietnam-fonts - Gói không chứa font, dùng để cài nhanh 2 gói bên dưới
    • vietnam-abc-fonts - Gói cài đặt 105 font ABC
    • vietnam-vni-fonts - Gói cài đặt 113 font VNI
  4. stardict-free-vietnamese-dict - Gói không chứa từ điển - dùng cài đặt nhanh các gói bên dưới
    • stardict-english-vietnamese - từ điển Anh - Việt
    • stardict-french-vietnamese - từ điển Pháp - Việt
    • stardict-german-vietnamese - từ điển Đức - Việt
    • stardict-norwegian-vietnamese - từ điển Na Uy - Việt
    • stardict-russian-vietnamese - từ điển Nga - Việt
    • stardict-vietnamese-english - từ điển Việt - Anh
    • stardict-vietnamese-french - từ điển Việt - Pháp
    • stardict-vietnamese-german - từ điển Việt - Đức
    • stardict-vietnamese-vietnamese - từ điển Việt - Việt

Cài đặt kho

Dùng Software Sources

Thêm mã xác thực của Ubuntu-VN PPA
  1. Tải public key về tại địa chỉ http://www.ubuntu-vn.org/ubuntu-vn_ppa.key
  2. Vào menu System->Administration->Software Sources
  3. Ở tab Authentication, click Import Key File... -> chọn đường dẫn đến file tải về -> Ok
Thêm APT source list
  1. Vào menu System->Administration->Software Sources
  2. Ở tab Third-Party Software, lần lượt Add các dòng sau vào (tùy theo phiên bản Ubuntu đang dùng)
  • Ubuntu 9.10
deb http://ppa.launchpad.net/ubuntu-vn/ppa/ubuntu karmic main     #Ubuntu-VN - Ubuntu 9.10 "Karmic Koala"
deb-src http://ppa.launchpad.net/ubuntu-vn/ppa/ubuntu karmic main #Ubuntu-VN - Ubuntu 9.10 "Karmic Koala" 
  • Ubuntu 9.04
deb http://ppa.launchpad.net/ubuntu-vn/ppa/ubuntu jaunty main     #Ubuntu-VN - Ubuntu 9.04 "Jaunty Jackalope"
deb-src http://ppa.launchpad.net/ubuntu-vn/ppa/ubuntu jaunty main #Ubuntu-VN - Ubuntu 9.04 "Jaunty Jackalope" 
  • Ubuntu 8.10
deb http://ppa.launchpad.net/ubuntu-vn/ppa/ubuntu intrepid main     #Ubuntu-VN - Ubuntu 8.10 "Intrepid Ibex"
deb-src http://ppa.launchpad.net/ubuntu-vn/ppa/ubuntu intrepid main #Ubuntu-VN - Ubuntu 8.10 "Intrepid Ibex"
  • Ubuntu 8.04
deb http://ppa.launchpad.net/ubuntu-vn/ppa/ubuntu hardy main     #Ubuntu-VN - Ubuntu 8.04 "Hardy Heron"
deb-src http://ppa.launchpad.net/ubuntu-vn/ppa/ubuntu hardy main #Ubuntu-VN - Ubuntu 8.04 "Hardy Heron"

Dùng Command Line

Mở Terminal và đánh vào lệnh phù hợp:
Thêm mã xác thực của Ubuntu-VN PPA
wget -q http://www.ubuntu-vn.org/ubuntu-vn_ppa.key -O- | \
sudo apt-key add -
hoặc
sudo apt-key adv --recv-keys --keyserver \
keyserver.ubuntu.com 81E7FE09
Thêm APT source list
Tùy theo phiên bản Ubuntu đang dùng bạn chọn lệnh thích hợp

  • Ubuntu 9.04
sudo wget http://www.ubuntu-vn.org/jaunty.list -O \
/etc/apt/sources.list.d/ubuntu-vn.list
  • Ubuntu 8.10
sudo wget http://www.ubuntu-vn.org/intrepid.list -O \
/etc/apt/sources.list.d/ubuntu-vn.list 
  • Ubuntu 8.04
sudo wget http://www.ubuntu-vn.org/hardy.list -O \
/etc/apt/sources.list.d/ubuntu-vn.list

Cài Offline

  1. Truy cập địa chỉ sau: https://launchpad.net/~ubuntu-vn/+archive/ppa
  2. Chọn tên gói và phiên bản phù hợp
  3. Ở phần Package files, chọn gói deb phù hợp
    • i386: cho Ubuntu 32bit
    • amd64: cho Ubuntu 64bit
    • lpia: cho Ubuntu Mobile
    • all: dùng chung cho tất cả kiến trúc
  4. Tải về và cài đặt



source: http://wiki.ubuntu-vn.org/index.php/Ubuntu-VN_Repository

Saturday, October 4, 2014

install by apt synaptic in ubuntu

search source at

ex: http://packages.ubuntu.com/search?keywords=libgnomeprint&searchon=names&suite=saucy&section=all

adm64
http://packages.ubuntu.com/saucy/amd64/libgnomeprint2.2-0/download
i386
deb http://cz.archive.ubuntu.com/ubuntu saucy main universe

https://packages.debian.org/sid/m68k/libgtksourceview1.0-0/download

add to sources.list
gedit /etc/apt/sources.list
save as /home /[nnb]
cd /home/nnb/
mv sources.list /etc/apt/
sudo apt install libgnomeprint2.2-0
sudo apt-get install libgtksourceview1.0-0

Adding this PPA to your system

This PPA contains the latest release of Grub Customizer.
sudo add-apt-repository ppa:danielrichter2007/grub-customizer
sudo apt-get update
sudo apt-get install grub-customizer

Update, Upgrade và cài bộ gõ tiếng việt

Update, Upgrade

Mặc định đĩa cài đặt Ubuntu tuy rất mới nhưng vẫn còn thiếu một số gói lệnh hoặc có một số update mới. Bạn chỉ việc đơn giản chạy các dòng lệnh sau để cho hệ điều hành tự động update và upgrade

sudo apt-get update
sudo apt-get upgrade

Cài bộ gõ tiếng Việt

sudo apt-get install ibus-unikey 
Install windows fonts
                    sudo apt-get install msttcorefonts

Install wine1.7
sudo add-apt-repository ppa:ubuntu-wine/ppa
sudo apt-get update
sudo apt-get install wine1.7

Install dropbox
sudo apt-get -y install nautilus-dropbox
Install GOOGLE DRIVE
sudo apt-add-repository ppa:thefanclub/grive-tools
sudo apt-get update
sudo apt-get install -y grive-tools
Search app
apt-cache search
Explore
sudo apt-get install nautilus 

Clean up Ubuntu

Dọn dẹp lại những thứ dư thừa trong quá trình cài đặt

echo "Cleaning Up" &&
sudo apt-get -f install &&
sudo apt-get autoremove &&
sudo apt-get -y autoclean &&
sudo apt-get -y clean

Switch ubuntu to edubuntu and etc

You can try the following:
sudo apt-get install edubuntu-desktop
sudo apt-get install kubuntu-desktop
sudo apt-get install lubuntu-desktop
sudo apt-get install xubuntu-desktop

sudo apt-get remove edubuntu-desktop

Just be aware that this will take up a large chunk of your harddrive, and add a ton of extra programs that you probably don't need(most of them are KDE versions of GNOME programs/XFCE programs whatever, like instead of gnome-terminal, it is the konsole I believe, or is it Kterminal, i dunno...).

Apart from that to Switch Between The New Unity Lockscreen And LightDM In Ubuntu 14.04
Firstly install CompizConfig Settings Manager (CCSM):
sudo apt-get install compizconfig-settings-manager
Then open CompizConfig Settings Manager, click on Ubuntu Unity Plugin and on the General tab, under "Lockscreen", you can select to use Unity, LightDM or no lockscreen:
That's it - there's no need to restart the system or log out, the settings should be applied instantly.

You can switch between desktop environments by logging out, and choosing which environment with a selection box in one of the corners of the screen.

Once you are done playing around with the other environments, go into synaptic and get rid of the kubuntu-desktop and all others you got, but this won't get rid of any programs that were installed along side it. For that check out this site...
http://www.psychocats.net/ubuntu/puregnome

Transform to MacBuntu
http://www.noobslab.com/2014/04/macbuntu-1404-pack-is-released.html

Wednesday, September 17, 2014

Merge polygon on Arcview 3.3

First: File\Extensions\Geoprocessing (tick Geoprocessing)\Ok (make default)
View \ add theme \  (choose theme which you want)
View\ GeoprocessingWizard\Dissolve feature base on an attitude\next
+ 1. Select theme to dissolve (default)
+ 2. Select an attitude to dissolve (choose an attitude which you want to dissolve)
+ 3. Specify the output file (choose path output file)
Next
Choose (area by sum) or another variable

Finish

Arcgis labelling multiple values

Properties (properties layout) \ Labels \Expression
Đánh dòng lệnh
[ngheo$.district_name] & vbCrLf & "( " & [ngheo$.hongheo2012] & " )"
& vbCrLf & thay cho enter
Nếu bị trùng

Placement properties \ Duplicate labels \ Remove duplicate labels

Friday, July 4, 2014

Crack Microsoft Excel Password Free | Excel 2007, 2010, 2013

Nguồn

It is always annoying when forgetting passwords. It is also annoying when you inherit a document from a previous employee and it is protected by a password only they knew. But your boss asked for you to get the data from that spreadsheet and change some things and Right now! What are you going to do?

Well the good news is that if the document isn’t encrypted, this process is pretty straightforward. You will be up and running in no time! AND you don’t have to spend $40 on some software you will use only once.

If you need to crack a Word Document as well, check out my Crack Microsoft Word Password Free post.
Crack Microsoft Excel Password Instructions

These instructions cover the process of breaking edit/read only protection on Microsoft Excel workbooks and worksheets. This WILL NOT work on Excel files that have been encrypted.

Disclaimer:
There can be a number of reasons for breaking password protection on an Excel file. Before we start, please note that I take zero responsibility for the results of these instructions. You are the master of your own actions and by proceeding, you take full responsibility of your own actions.
Step 1: Make a Backup of Your File

You will be making changes to the internal structure of your document. It is good practice to create backups before starting.
Step 2: Check your file format
This will only work on Excel files that are 2007, 2010, 2013 and have “.xlsx, .xlsm” formats. If your document is in an older format “.xls” from Excel 2003 or older, open in Excel 2007, 2010, or 2013 and save as an “.xlsx file”. If your excel file has macros, save as an “.xlsm” file to enable macros.
Step 3: Disassemble your Document

Because the .xlsx file format is based on a tree structure with XML files, it is easy to disassemble. For this example, I protected both the individual worksheet and workbook on my sample excel file. We will break this protection by changing some settings in the file.

For the disassembly process, the main file compression utility in windows will work just fine. For the first part of this demo, I am using WinRAR (Free to download). If you can’t install WinRAR, please scroll down to see the alternate disassembly process using the Windows built-in file compression tool.

Disassembly with WinRAR:
  1. Open WinRAR and click the File menu.
  2. Select Open archive.
  3. Set the file type at the bottom from “all archives” to “all files”.
  4. Locate your Excel file and click “Open”
  5. Step 4: Remove Password Protection

The root view of the excel file structure:The files you are going to edit are in the xl folder that is circled in red.

For Workbook(whole excel file) Settings:
xl>workbook.xml

For Individual Worksheet File Settings:
xl>worksheets>sheet1.xml [sheet2.xml] – etc…
Make your Changes

Browse to xl>workbook.xml and double click on the file. If you are prompted to select an application, always select NOTEPAD – NOT WORDPAD!

If you are unfamiliar with XML, this might look strange. Find the line that looks like:
1
2
3
4
5
6
<workbookProtection 
workbookAlgorithmName="SHA-512" 
workbookHashValue="/PqWjbsJjvF9ZfuAX/9rSOHijK4Q==" 
workbookSaltValue="BNztIxbaEJpw7IvcclH28g==" 
workbookSpinCount="100000" 
lockStructure="1"/>
Change lockStructure=”1″ to lockStructure=”0″
Save and Close the XML file you just edited

WinRAR will tell you that “workbook.xml” was modified and ask you to update it in the archive. Select YES.Browse to xl>worksheets>sheet1.xml(or sheet2, sheet3, etc…) and double click on the file.

Delete the whole line that looks like:
1
2
3
4
5
6
7
<sheetProtection algorithmName="SHA-512" 
hashValue="p10u4BneUg3eT/wBlxTIvojOqTuf18kg==" 
saltValue="pOCHLgXP+8NSbHK89LmgGQ==" 
spinCount="100000" 
sheet="1" 
objects="1" 
scenarios="1"/>
Save and Close the XML file you just edited

When prompted to update the archive with the file you just modified, select YES.

Close out of WinRAR and Open your file.

NOTE: If you are using Excel 2010, the following buttons may need to be clicked on to “unstick” them:

Once unstuck, you should now be able to edit the document as you please.

Alternate Disassembly Instructions – Windows Archive Tool

By default, file extensions are hidden for common document types. You will need to change your folder settings to show file extensions.

Here are some instructions that should cover Windows XP, Vista and Windows 7:

http://windows.microsoft.com/en-us/windows/show-hide-file-name-extensions#show-hide-file-name-extensions=windows-vista

Once you can see the file extension of your Excel Document file, change the file extension from .xlsx, .xlsm to .zip – after the change, you will get a warning that you are changing the extension. Click OK or YES to accept.

Now that your file is in a .zip format, right-click on your file and select Open With>Windows Explorer

Click “Extract all Files”, select your file destination and click “Extract”
Remove Excel File Password Protection

Refer to Step 4 above for changes
Make your changes, save your files and move to the next step
Alternate Instructions for Reassembly
  1. Select all your files (_rels,docProps,xl,[Content_Types].xml, etc…), right-click and select: Send to>Compressed (zipped) folder. If you create your archive by selecting your main folder and not all of the files, you may run into errors when re-opening.
  2. Change the file extension of your archive back to the original – .xlsx, .xlsm. When prompted to confirm changing the file extension, select yes.
  3. You should be able to open your fixed excel file. NOTE: your new filename will be whatever file you right-clicked on to create the archive. Feel free to change it back.

unhide sheet ấn trong excel


Trong Excel không có tính năng Unhide tất cả những Sheet đang đặt ẩn , nhưng bạn vẫn muốn làm thế nào để thực hiện được việc này ?

Cách thức như sau

Mở file Excel đang có nhiều Sheet đang đặt ẩn mà bạn muốn Unhide cùng một lúc .

Bấm tổ hợp Alt-F11 để mở cửa sổ Microsoft Visual Basic .

Bấm menu Insert > Module , bạn copy nội dung bên dưới
Sub UnhideAllSheets()
Dim wsSheet As Worksheet
For Each wsSheet In ActiveWorkbook.Worksheets
wsSheet.Visible = xlSheetVisible
Next wsSheet
End Sub
Quay trở lại Excel và chạy macro có tên gọi UnhideAllSheets

Tuy nhiên vì một lí do nào đó bạn muốn Unhide từng Sheet bạn cần chọn thì sử dụng đoạn mã bên dưới
Sub UnhideSomeSheets()
Dim sSheetName As String
Dim sMessage As String
Dim Msgres As VbMsgBoxResult
For Each wsSheet In ActiveWorkbook.Worksheets
If wsSheet.Visible = xlSheetHidden Then
sSheetName = wsSheet.Name
sMessage = "Ban co muon Unhide sheet nay khong ?" _
& vbNewLine & sSheetName
Msgres = MsgBox(sMessage, vbYesNo)
If Msgres = vbYes Then wsSheet.Visible = xlSheetVisible
End If
Next wsSheet
End Sub

Thursday, July 3, 2014

Cách phá Pass Protect sheet trong Excel



Yêu cầu hệ thống:
  1. Có MS Office
  2. Có cài VBA, nếu bạn không biết nó là gì, hãy thử mở excel, xong ấn Alt+F11, nếu nó mở ra cửa sổ Microsoft Visual Basic tức đã cài VBA, nếu nó không ra thì hãy chạy lại bộ cài MS Office, chọn update, xong tìm trong nhóm cuối cùng của các gói cài đặt sẽ thấy nó.Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ đồ chơi, tiếp theo thực hiện các bước sau:
  3. Mở file excel cần mở khoá lên
  4. Ấn Alt+F11 để mở VBA
  5. Ấn F7 để mở cửa sổ soạn thảo mã nguồn
  6. Dán đoạn code bên dưới vào cửa sổ vừa mở ra đó
  7. Ấn F5, hoặc vào menu Run\Run Sub/User form để chạy đoạn mã này
  8. Nếu ấn F5 mà nó yêu cầu lựa chọn Macroname thì chọn SheetXXX.unprotectedAll rồi click Run nó sẽ chạy
  9. Chờ từ một đến vài phút (tuỳ tốc độ CPU từng máy tính) sẽ có thông báo sheet đã được unprotect. Mỗi khi một sheet được unprotected thành công, bạn sẽ nhận được thông báo, nhớ nhấn Ok để nó unprotect sheet tiếp theo nhé. Nếu không muốn nhận được thông báo này, bạn chỉ cần xoá 3 dòng mã từ dòng 50 đến dòng 54 là xong.
Sub unprotectedAll() Dim i As Integer
For i = 1 To Application.Sheets.Count PasswordBreaker Application.Sheets(i) Next
End Sub
Sub PasswordBreaker(MySheet)
Dim pass As String
If MySheet.ProtectContents = False Then
MsgBox "Sheet '" & MySheet.Name & "' is unprotected!", vbInformation
Else
Dim i As Integer, j As Integer, k As Integer
Dim l As Integer, m As Integer, n As Integer
Dim i1 As Integer, i2 As Integer, i3 As Integer
Dim i4 As Integer, i5 As Integer, i6 As Integer


On Error Resume Next
For i = 65 To 66: For j = 65 To 66: For k = 65 To 66
For l = 65 To 66: For m = 65 To 66: For i1 = 65 To 66
For i2 = 65 To 66: For i3 = 65 To 66: For i4 = 65 To 66
For i5 = 65 To 66: For i6 = 65 To 66: For n = 32 To 126
pass = Chr(i) & Chr(j) & Chr(k) & Chr(l) & Chr(m) & Chr(i1) & Chr(i2) & Chr(i3) & Chr(i4) & Chr(i5) & Chr(i6) & Chr(n)


MySheet.Unprotect pass
Next: Next: Next: Next: Next: Next
Next: Next: Next: Next: Next: Next
If MySheet.ProtectContents = False Then
MsgBox "Sheet '" & MySheet.Name & "' is unprotected!", vbInformation
End If
End If
End Sub

Sunday, April 27, 2014

Đo nhịp tim bằng iPhone, không cần phụ kiện

Instant Heart Rate,
One of the best health and fitness apps of 2011!
Easily measure your heart rate by placing your finger over the camera lens

Wednesday, April 23, 2014

how to add notes in Gmail

Hướng dẫn cách thêm note trên gmail

http://www.wikihow.com/Add-Notes-in-Gmail

Sunday, February 9, 2014

Tạo form điều tra xã hội học trong word

Nguồn: Giaiphapexcel

Tạo form trong word. Trình tự như sau:
1. Cho hiện thanh công cụ Form


2. Tạo 1 table hoặc không cần, ở mỗi chỗ cần gắn ô chọn, click vào nút Checkbox Form Field 1 cái.


3. THêm thông tin, nếu không thích table thì format no border

4. VÀo menu tool - Protect Document, xuất hiện cái pane này:


5. Click chọn Allow only this type of editing in this document, chọn thêm trong danh sách: Filling in form. Nhấn vào nút Yes, Start enforcing Protection, hiện ra cái này:


Chọn password nếu muốn, nhấn OK. Khi đó cái pane trở thành thế này:


6. Bạn cũng có thể tạo 1 cái danh sách xổ xuống để chọn lựa bằng cách click vào cái Dropdown field, rồi nhấn nút property để tạo danh sách, gõ 1 chọn lựa, nhấn add, gõ chọn lựa tiếp theo:


Khi protect xong, bạn có thể nhấn vào để chọn:


Trình bày lại như sau: