Thursday, January 16, 2014

Tìm kiếm nội dung files trong Windows 7.

Dành cho bác nào chưa quen tìm kiếm nội dung tập tin trong Win7.
Có lẽ khi Tùy chỉnh thư mục ở trạng thái Mật định, bạn sẽ không thể tìm kiếm được nội dung của tập tin. Để giải quyết vấn đề này có thể làm như sau:
Vào Control Panel chọn Folder Options như bên dưới:

tiếp đó khi màn hình xuất hiện một cửa sổ như bên dưới (chú ý phần What to search)

hãy chọn:

để hoàn tất hãy bấm OK.

Wednesday, January 15, 2014

quản lý folder và file trên máy tính

           (Lưu ý: để bài viết ngắn gọn, toàn bộ nội dung dưới đây mình chỉ dùng mỗi từ file để nói                        chung về folder và file)
1. Không đặt tên file bằng tiếng Việt có dấu. Những ký tự tiêu chuẩn của máy tính không có dấu tiếng Việt. Do đó, những từ có dấu chỉ hiển thị trên giao diện người dùng cao cấp. Còn ở cấu trúc nền tảng của hệ điều hành, máy tính sẽ mã hoá các dấu tiếng Việt thành những ký tự tiêu chuẩn, khi có sự cố về virus, hỏng thiết bị lưu trữ, việc tìm kiếm và khôi phục file sẽ rất khó khăn.

VD: Bên dưới là dòng mô tả thư mục trong chế độ MS-DOS. Thư mục tên “Nguyễn Việt Thắng” đã bị đổi thành “Nguy?n Vi?t Th?ng”
d:\Down-Up load\aaa>dir
Directory of d:\Down-Up load\aaa
Financial Econometrics
Fullbright – Tham dinh du an
KJ Pirate Activator
Nguy?n Vi?t Th?ng
Windows 8-Pro-Final crack
0 File(s)   0 bytes    5 Dir(s)  43,932,569,600 bytes free

2. Không viết tắt tên file quá tối giản kiểu “TDNH.docx”. Dữ liệu trong máy tính của bạn sẽ ngày càng nhiều đến mức bạn chẳng nhớ đã từng lưu cái gì. Viết tắt sẽ gây khó khăn khi tìm kiếm.

3. Không lưu trữ dữ liệu cá nhân ở ổ đĩa hệ thống (ổ C). Ổ đĩa hệ thống chỉ dành lưu trữ những file vận hành hệ thống. Khi máy tính gặp sự cố, cần cài đặt lại hệ điều hành hoặc format lại ổ C, bạn sẽ không bị mất dữ liệu cá nhân của mình.

4. Nên sắp xếp và phân loại dữ liệu một cách có trật tự ngay từ đầu. Đừng bao giờ có suy nghĩ “Lưu tạm đây trước, bữa nào rảnh sắp xếp lại sau”. Sẽ chẳng có bữa nào rảnh sau này cả. Dữ liệu sẽ ngày càng nhiều, lộn xộn như bãi rác mà thôi.
        Bạn nên phân chia 1 ổ cứng vật lý ra làm nhiều partition (ổ đĩa hiển thị trong hệ điều hành). Ổ cứng 250GB thì nên chia 3 partitions (hoặc nhiều hơn tuỳ nhu cầu).
        Cách sắp xếp và phân loại dữ liệu thì tuỳ vào mục đích của người sử dụng. Máy tính dùng giải trí khác, máy tính dùng công việc khác. Như máy của mình, vừa giải trí, vừa công việc, dung lượng ổ cứng 160GB. Mình chia 40GB cho ổ C, còn lại 120GB cho ổ D. Trong ổ D có các thư mục:
Data: Công việc, học tập.
Down-Up load: Dữ liệu mới chép về, chưa phân loại, file linh tinh dạng xxx (xem xong xoá).
Mobile phone: Dữ liệu liên quan các phần mềm, ứng dụng dành cho điện thoại.
Music: Âm nhạc.
Pictures: Hình ảnh.
Softwares: Phần mềm: Applications, Internet, Media, Security, Game.
Videos: Videos, movies.

        Bên trong mỗi thư mục cơ bản ở trên có hàng trăm thư mục con chia làm nhiều cấp được phân loại tiếp tục. Điều quan trọng là người dùng phải tự đưa ra một cấu trúc phân loại thống nhất cho toàn bộ dữ liệu. Khi cần sẽ tìm rất nhanh.

5. Đặt tên file có thời gian theo cấu trúc [Tên file]_[yyyy][mm][dd]_[hh][mm]. Mặc dù hệ điều hành có chức năng sắp xếp thứ tự file theo các trường Tên file, Ngày giờ, định dạng… Nhưng việc đặt tên file có ngày giờ vẫn cần thiết trong một số trường hợp và nên sắp xếp thứ tự ngày giờ theo chiều từ lớn tới nhỏ. Vì khi bạn sắp xếp tên file theo trật tự Alphabet tăng dần, thì ngày giờ trong tên file cũng sẽ theo thứ tự tăng dần.
VD:
Trường hợp 1: (Không hiệu quả)
Đặt tên file theo kiểu [Tên]_[dd][mm][yyyy]:
            Report_30112012.xls và Report_04122012.xls
Khi sắp xếp theo tăng dần ta có thứ tự:
            Report_04122012.xls
            Report_30112012.xls

Trường hợp 2: (hiệu quả)
Đặt tên file theo kiểu [Tên]_[yyyy][mm][dd]:
            Report_20121130.xls và Report_20121204.xls
Khi sắp xếp theo tăng dần ta có thứ tự:
            Report_20121130.xls
            Report_20121204.xls

6. Đặt tên file văn bản pháp luật. Dùng ký hiệu của văn bản pháp luật làm tên file nhưng có thay đổi theo cấu trúc:
[Cơ quan ban hành]_[Loại văn bản]_ [Năm]_[Số hiệu] – [Tên tóm tắt nội dung]
VD:
BTC QD 2007 27 – Quy che hoat dong CTCK.doc
BTC QD 2007 35 – Quy che hoat dong CT QLQ.doc
BTC QD 2007 87 – Quy che dang ky luu ky thanh toan bu tru.doc
CP ND 2010 85 – Quy dinh xu phat trong TTCK.doc
QH12 2010 62 – Sua doi Luat CK 70-2006-QH11.doc

Nguồn

Sunday, January 12, 2014

Tỷ lệ dân tộc thiểu số theo 8 vùng

Tỷ trọng dân tộc thiểu số theo 8 vùng 
Tỷ lệ dân tộc thiểu số theo 8 vùng

Nguồn: Tính toán từ số liệu VHLSS2012, Nguyễn Ngọc Bình


Sửa file dbf arcview

Xuất file dbf sang excel

Import từ file excel vào Access (nếu Access 2007 trở lên thì lưu theo .mdb (access 2003))
External data \ Excel \ Chọn file excel ...

Sau đó Export ra file dbf
loại file  dBASE III

Replace file dbf cũ

Ok

Wednesday, January 8, 2014

Tổng mức bán lẻ

THƯƠNG MẠI
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng là toàn bộ doanh thu hàng hoá bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng đ+ bán ra thị trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hoá của các cơ sở kinh doanh thương nghiệp; doanh thu bán lẻ sản phẩm của các cơ sở sản xuất và nông dân trực tiếp bán ra thị trường; doanh thu khách sạn, nhà hàng; doanh thu du lịch lữ hành; doanh thu dịch vụ phục vụ cá nhân, cộng đồng và các dịch vụ khác do các tổ chức và cá nhân kinh doanh, phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng.
Hàng hóa xuất khẩu là hàng hoá có xuất xứ trong nước và hàng tái xuất được đưa ra nước ngoài, đưa vào kho ngoại quan hoặc đưa vào khu vực thương mại tự do làm giảm nguồn vật chất trong nước, trong đó:
+ Hàng hoá có xuất xứ trong nước là hàng hóa được khai thác, sản xuất, chế biến trong nước theo qui tắc xuất xứ của Việt Nam, kể cả sản phẩm hoàn trả cho nước ngoài sau khi gia công trong nước;
+ Hàng hoá tái xuất là những hàng hoá đ+ nhập khẩu, sau đó lại xuất khẩu nguyên dạng hoặc chỉ sơ chế, bảo quản, đóng gói lại, không làm thay đổi tính chất cơ bản của những hàng hoá đó.
Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa nước ngoài và hàng tái nhập được đưa từ nước ngoài, từ kho ngoại quan hoặc đưa từ khu vực thương mại tự do vào trong nước, làm tăng nguồn vật chất trong nước, trong đó: 
+ Hàng hoá nước ngoài là những hàng hoá có xuất xứ nước ngoài, kể cả sản phẩm được hoàn trả sau khi gia công ở nước ngoài;
+ Hàng hoá tái nhập là những hàng hoá đ+ xuất khẩu ra nước ngoài, sau đó được nhập khẩu trở lại nguyên dạng hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản, đóng gói lại, tính chất cơ bản của hàng hoá không thay đổi.
Trị giá xuất khẩu hàng hoá là toàn bộ giá trị hàng hoá đưa ra khỏi l+nh thổ Việt Nam làm giảm nguồn của cải vật chất của Việt Nam trong một thời kỳ nhất định. Trị giá xuất khẩu được tính theo giá FOB. Giá FOB là giá giao hàng tại biên giới nước xuất khẩu, bao gồm giá của bản thân hàng hoá, chi phí đưa hàng đến địa điểm xuất khẩu và chi phí bốc hàng lên phương tiện chuyên chở.
Trị giá nhập khẩu hàng hoá là toàn bộ giá trị hàng hoá đưa vào l+nh thổ Việt Nam làm tăng nguồn của cải vật chất của Việt Nam trong một thời kỳ nhất định. Trị giá nhập khẩu được tính theo giá CIF. Giá CIF là giá giao hàng tại biên giới nước nhập khẩu, bao gồm giá của bản thân hàng hoá, chi phí bảo hiểm và chi phí vận chuyển hàng hoá tới địa điểm nhập khẩu nhưng không bao gồm chi phí dỡ hàng từ phương tiện chuyên chở.
Cán cân thương mại hàng hóa là mức chênh lệch giữa trị giá xuất khẩu hàng hóa và trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với các nước trong một thời kỳ nhất định. Trong cán cân thương mại hàng hóa, trị giá xuất khẩu được tính theo giá FOB, trị giá nhập khẩu được tính theo giá CIF.
Khi trị giá xuất khẩu lớn hơn trị giá nhập khẩu thì cán cân thương mại mang dấu dương (+) hay còn gọi là xuất siêu; khi trị giá nhập khẩu lớn hơn trị giá xuất khẩu thì cán cân thương mại mang dấu âm (-) hay còn gọi là nhập siêu.
Danh mục hàng hóa thương mại quốc tế tiêu chuẩn là bảng danh mục phân loại hàng hoá xuất, nhập khẩu dựa trên các công đoạn sản xuất của hàng hoá do Uỷ ban Thống kê Liên Hợp Quốc ban hành, sử dụng cho mục đích thống kê, phân tích kinh tế. Bản sửa đổi lần thứ 3 của danh mục này (SITC - Rev. 3, 1986) gồm 10 phần, 67 chương, 261 nhóm, 3118 phân nhóm.
GIÁ CẢ
Giá tiêu dùng là số tiền do người tiêu dùng phải chi trả khi mua một đơn vị hàng hoá hoặc dịch vụ phục vụ trực tiếp cho đời sống hàng ngày. Giá tiêu dùng được biểu hiện bằng giá bán lẻ hàng hoá trên thị trường hoặc giá dịch vụ phục vụ sinh hoạt đời sống dân cư. Trong trường hợp hàng hoá không có giá niêm yết, người mua có thể mặc cả thì giá tiêu dùng là giá người mua thực trả sau khi thoả thuận với người bán.
Chỉ số giá tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả theo thời gian của các mặt hàng trong rổ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng đại diện. Giá của rổ hàng hoá của kỳ gốc được qui định là 100 và giá của các kỳ khác được biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm so với giá kỳ gốc. Rổ hàng hoá, dịch vụ để tính chỉ số giá tiêu dùng gồm các loại hàng hóa và dịch vụ phổ biến, đại diện cho tiêu dùng của dân cư, thường được xem xét, cập nhật 5 năm một lần cho phù hợp với tiêu dùng của dân cư trong mỗi thời kỳ.
Quyền số để tính chỉ số giá tiêu dùng là cơ cấu chi tiêu các nhóm mặt hàng trong tổng chi tiêu của hộ gia đình được tổng hợp từ kết quả điều tra mức sống hộ gia đình và dùng cố định khoảng 5 năm. Công thức Laspeyres dùng để tính chỉ số giá tiêu dùng có dạng sau:
Trong đó:
Ip: chỉ số giá tiêu dùng;
p0 : giá kỳ gốc;
q0 : lượng kỳ gốc;
p: giá kỳ báo cáo;
D0: quyền số cố định kỳ gốc;
t: kỳ báo cáo; 0: năm gốc.
Chỉ số giá tiêu dùng được tính theo tháng, cho bốn gốc so sánh: năm gốc, tháng trước, cùng tháng năm trước và tháng 12 năm trước cho từng tỉnh, thành phố và cả nước (bao gồm chỉ số của khu vực thành thị, nông thôn, chỉ số chung của từng tỉnh/thành phố, các vùng kinh tế và cả nước).
Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa là chỉ tiêu phản ánh xu hướng và mức độ biến động theo thời gian của giá hàng hóa xuất khẩu tính tại biên giới Việt Nam (giá FOB).
Chỉ số giá xuất khẩu được tính theo công thức Laspeyres (công thức chung đ+ nêu trong chỉ số giá tiêu dùng) với quyền số cố định là tỷ trọng (%) kim ngạch của các nhóm ngành hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của năm được chọn làm gốc so sánh. Giá kỳ gốc cũng là giá của năm được chọn làm gốc so sánh.
Chỉ số giá xuất khẩu được tính theo quý, 6 tháng và năm; cho ba gốc: năm gốc cơ bản, gốc kỳ trước, gốc cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa là chỉ tiêu phản ánh xu hướng và mức độ biến động theo thời gian của giá hàng hóa nhập khẩu theo giá CIF.
Chỉ số giá nhập khẩu được tính theo công thức Laspeyres với quyền số cố định là tỷ trọng (%) kim ngạch nhập khẩu của các nhóm ngành hàng trong tổng kim ngạch nhập khẩu của năm được chọn làm gốc so sánh. Giá kỳ gốc cũng là giá của năm được chọn làm gốc so sánh.
Chỉ số giá nhập khẩu được tính theo quý, 6 tháng và năm; cho ba gốc: năm gốc cơ bản, gốc kỳ trước và gốc cùng kỳ năm trước.
Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp là giá các sản phẩm công nghiệp do người sản xuất công nghiệp trực tiếp bán sản phẩm của mình ra thị trường, không bao gồm các loại thuế và các khoản phụ thu khác.
Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp là chỉ tiêu phản ánh xu hướng và mức độ biến động theo thời gian của giá cả các sản phẩm công nghiệp do ngưòi sản xuất trực tiếp bán ra thị trường.
Chỉ số giá được tính theo công thức Laspeyres, với quyền số thường cố định trong 5 năm là tỷ trọng (%) doanh thu tiêu thụ sản phẩm của các nhóm, ngành hàng trong tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của toàn ngành công nghiệp của năm được chọn làm gốc so sánh. Giá kỳ gốc cũng là giá của năm được chọn làm gốc so sánh.
Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất công nghiệp được tính theo quý, 6 tháng và năm; cho ba gốc: năm gốc cơ bản, gốc kỳ trước và gốc cùng kỳ năm trước.
Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thủy sản  giá bán các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản do người sản xuất nông, lâm, thuỷ sản trực tiếp bán sản phẩm của mình ra thị trường, không bao gồm các loại thuế và các khoản phụ thu khác.
Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thủy sản là chỉ tiêu phản ánh xu hướng và đo lường mức độ biến động theo thời gian của giá cả các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản do người sản xuất trực tiếp bán sản phẩm của mình ra thị trường.
Chỉ số giá được tính theo công thức Laspeyres, với quyền số thường cố định trong 5 năm là tỷ trọng (%) giá trị sản xuất của các nhóm ngành hàng trong tổng giá trị sản xuất của các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản của năm được chọn làm gốc so sánh. Giá kỳ gốc cũng là giá của năm được chọn làm gốc so sánh.
Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản được tính theo quý, 6 tháng và năm; cho ba gốc: năm gốc cơ bản, gốc kỳ trước và gốc cùng kỳ năm trước.
DU LỊCH

Doanh thu du lịch lữ hành  số tiền các cơ sở kinh doanh du lịch lữ hành thu từ kết quả thực hiện các hoạt động tổ chức thực hiện các chương trình du lịch trọn gói hoặc không trọn gói phục vụ khách nội địa và khách quốc tế; cung cấp thông tin du lịch; tư vấn, lập kế hoạch du lịch và hướng dẫn khách du lịch kể cả đại lý du lịch cho đơn vị khác.   

Tuesday, January 7, 2014

No news is good news



Not hearing any news signifies that nothing is wrong. 
Fred: I wonder if Jill is doing all right in her new job.
Jane: No news is good news.
Jane: I'm worried about my sister. She hasn't called me for months.
Alan: No news is good news, right?

Something that you say when you have not spoken to someone or heard any information about them and you are hoping that this is because nothing bad has happened to them I haven't heard from Johnny for over a week now but I suppose no news is good news.